
Người thành lập doanh nghiệp là ai? Người quản lý doanh nghiệp là ai? Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp được quy định như thế nào? Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp được thực hiên ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc cần giải đáp. Hiện tại, tôi và bạn dự kiến sẽ cùng thành lập một doanh nghiệp chăn nuôi gia súc với quy mô nhỏ ở địa bàn tôi đang sinh sống. Do đó, tôi muốn biết thêm quy định về người thành lập doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp là gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp? Và thực hiện quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp được quy định ra sao?
MỤC LỤC
1. Người thành lập doanh nghiệp là ai?
2. Người quản lý doanh nghiệp là ai?
4. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp được thực hiên ra sao?
Trả lời:
1. Người thành lập doanh nghiệp là ai?
Người thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 25 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
25. Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.”
Như vậy, người thành lập doanh nghiệp theo quy định trên không giới hạn phạm vi là cá nhân mà còn bao gồm chủ thể là tổ chức tham gia vào quá trình thành lập doanh nghiệp. Các chủ thể này có thể tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp, bảo đảm doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận một cách hợp pháp theo quy định pháp luật.
Vídụ: Ông A thành lập một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất vải lụa. Ông đã thực hiện đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh trên địa bàn và các thủ tục pháp lý khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Người quản lý doanh nghiệp là ai?
Người quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Thuật ngữ pháp lý “người quản lý doanh nghiệp” mang tính khái quát. Có thể hiểu người quản lý doanh nghiệp là những người đảm nhận các chức danh quản lý, có quyền điều hành đối với hoạt động, quyết định của doanh nghiệp, cụ thể như: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty,...
Việc hiểu đúng khái niệm và tuân thủ chặt chẽ quy định này không chỉ xác định trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể trong doanh nghiệp mà còn góp phần đảm bảo hoạt động quản trị công bằng, minh bạch và hiệu quả.
3. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp 2025 như sau:
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.”
Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi, bổ sung năm 2025 đã cụ thể hóa nguyên tắc tự do kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế, cho phép cá nhân, tổ chức có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, thực hiện mục đích tìm kiếm lợi nhuận và được Nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên, không phải mọi tổ chức, cá nhân nào cũng có thể thành lập, quản lý doanh nghiệp mà cần phải tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật về các trường hợp không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp. Có thể thấy, việc pháp luật về doanh nghiệp đặt ra giới hạn cần thiết như vậy nhằm bảo đảm sự công bằng, minh bạch thông qua việc ban hành quy định về việc không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Đáng chú ý, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được phép sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình dưới mọi hình thức hay cán bộ, công chức, viên chức cũng như các đối tượng khác không được góp vốn theo quy định pháp luật có liên quan.
Không chỉ bảo hộ quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân mà pháp luật về doanh nghiệp còn cho phép các chủ thể này có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào các loại hình công ty như: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định.
4. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp được thực hiên ra sao?
Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 5 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.”
Quyền thành lập doanh nghiệp là một trong các nguyên tắc nền tảng mà pháp luật về doanh nghiệp ghi nhận và được Nhà nước bảo hộ. Đi kèm với quyền trên là nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của người thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Quy định trên thể hiện rõ rằng việc đăng ký doanh nghiệp không chỉ nhằm xác lập tư cách pháp lý cho doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba.
Bên cạnh đó, Điều 5 Nghị định này còn quy định cấmCơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác thực hiện các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu cho cá nhân, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký. Thông qua đó, thấy được tinh thần cải cách thủ tục hành chính, xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch cũng như nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức trong hoạt động hỗ trợ và quản lý doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
Trân trọng./.